Quy trình kiểm tra Salmonella

Quy trình kiểm nghiệm Salmonella spp. trong thực phẩm thường tuân theo tiêu chuẩn ISO 6579-1:2017, TCVN 10780-1:2017, hoặc các phương pháp tương tự. Dưới đây là quy trình cơ bản:


1. Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu

  • Thu thập mẫu thực phẩm (thịt, trứng, sữa, rau củ, hải sản, nước…) theo quy trình lấy mẫu chuẩn.
  • Cân 25g mẫu thực phẩm, đồng nhất trong 225ml môi trường đệm Buffered Peptone Water (BPW).
  • Lắc đều và để yên trước khi thực hiện bước tiếp theo.

2. Tiền môi trường tăng sinh không chọn lọc (Pre-enrichment)

  • Môi trường sử dụng: Buffered Peptone Water (BPW).
  • Ủ ở 37°C trong 18-24 giờ.
  • Mục đích: Giúp hồi phục tế bào Salmonella nếu có trong mẫu.

3. Tăng sinh chọn lọc (Selective enrichment)

  • Chuyển 0,1ml dịch BPW sang 10ml Rappaport-Vassiliadis (RV) broth, ủ 41.5°C trong 24 giờ.
  • Chuyển 1ml dịch BPW sang 10ml Muller-Kauffmann Tetrathionate-Novobiocin (MKTTn) broth, ủ 37°C trong 24 giờ.

4. Cấy phân lập trên môi trường chọn lọc

  • Môi trường XLD (Xylose Lysine Deoxycholate agar):
    • Salmonella spp.: Khuẩn lạc màu hồng hoặc đỏ, có tâm đen (H2S dương tính).
    • Các vi khuẩn khác: Lên màu vàng hoặc không có tâm đen.
  • Môi trường BGA (Brilliant Green Agar):
    • Salmonella spp.: Khuẩn lạc màu đỏ hoặc hồng nhạt.
  • 37°C trong 24 giờ.

5. Kiểm tra sinh hóa

  • Thử nghiệm Oxidase: Âm tính (-).
  • Thử nghiệm TSI (Triple Sugar Iron Agar):
    • Chuyển màu đỏ/vàng, sinh H2S (tạo màu đen).
    • Không sinh khí hoặc sinh khí nhẹ.
  • Thử nghiệm Urease: Âm tính (-).
  • Thử nghiệm Lysine Iron Agar (LIA): Dương tính (+).
  • Định danh bằng hệ thống API 20E hoặc VITEK nếu cần.

6. Xác nhận bằng PCR hoặc ELISA (nếu cần)

  • Dùng PCR để phát hiện các gene đặc hiệu của Salmonella spp..
  • ELISA có thể sử dụng để phát hiện kháng nguyên Salmonella.

7. Khẳng định và báo cáo kết quả

  • Nếu phát hiện Salmonella spp., cần so sánh với tiêu chuẩn an toàn thực phẩm hiện hành.
  • Báo cáo kết quả và có thể cần gửi mẫu đến phòng thí nghiệm tham chiếu để kiểm tra lại.